Thứ Năm, 26 tháng 4, 2018

nhakhoa

Thanh quản nuôi dưỡng từ động mạch thanh quản trên với động mạch thanh quản dưới, là cơ quan phát âm, thở nằm tại vùng thanh hầu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu hơn về thanh quản nằm ở đâu, cấu tạo thanh quản với các bộ phận bên trong của nó.

Thanh quản được cấu tạo như thế nào?
Thanh quản https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-thanh-quan-nhu-the-nao.html được cấu tạo bởi các sụn nối với nhau bằng khớp, màng, dây chằng và các cơ. Hai dây thanh âm được rung chuyển sẽ phát ra âm thanh dưới tác động của luồng không khí đi qua.
Thanh quản di động ngay dưới da ở vùng cổ trước khi nuốt hoặc khi cúi xuống hoặc ngẩng lên. Nó phát triển cùng với sự phát triển của bộ máy sinh dục, nên khi trưởng thành thì giọng nói cũng thay đổi (vỡ giọng), ở nam giới phát triển mạnh hơn vì vậy giọng nói của nam, nữ khác nhau, nam trầm đục, nữ trong cao.

Phần bên trong thanh quản được phủ bởi một lớp niêm mạc khí quản, niêm mạc hầu, chúng tạo nên các xoang cộng hưởng âm thanh.
Vị trí của thành quản ở trẻ em được bắt đầu từ vị trí đốt sống C2 – C3. Ở người lớn, vị trí bắt đầu của thanh quản ở đốt sống C3 – C6.
Thanh quản được cấu tạo từ những sụn thanh quản nào trong cơ thể?
Sụn giáp: Đây là sụn thanh quản lớn nhất, Sụn giáp được ví như một tấm khiên bảo vệ, che chắn ở phía trước vùng thanh quản, và nằm trên sụn nhẫn, dưới xương móng. Sụn giáp được tạo thành bởi mảnh phải và trái, dính liền nhau ở đường giữa, tọa lồi thanh quản nhô ra trước, và một gốc mở ra sau. Góc này được gọi là góc sụn giáp.
Sụn nhẫn: Giống như tên gọi của nó thì sụn nhẫn có hình chiếc nhẫn, được nằm ở vị trí dưới sụn giáp, được cấu tạo thành hai phần: cung sụn nhẫn phía trước và bờ dưới sụn nhẫn nằm ngang, nối vòng sụn đầu tiên của khí quản.
Sụn nắp thanh môn: Sụn nắp thanh môn có vị trí nằm ở phía sau ngay sụn giáp, giống như nắp của thanh quản. Sụn nắp thanh môn có hình chiếc lá, cuống ở trước dưới, gắn với góc sụn giáp bằng dây chằng giáp nắp.
Sụn phễu: Đây là một trong các sụn thanh quản nằm trên mảnh sụn nhẫn. Sụn phễu là sụn đôi, có hình tam giác ở đỉnh trên đáy ở dưới. Đáy sụn phễu hình tháp, trong đó, góc trước được gọi là mỏm thanh âm, góc ngoài là mỏm cơ để các cơ bám vào.
Sụn sừng: Sụn sừng có đáy cố định vào đỉnh của sụn phễu, thường nhỏ. Các sụn được nối với nhau bằng các khớp, dây chằng và các cơ thanh quản để thanh quản có thể vận động được.

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn 1 số kiến thức về thanh quản. Hy vọng thông tin trên sẽ giúp hiểu rõ hơn về thanh quản cũng như 1 số bệnh thanh quản thường gặp. Khi có biểu hiện của bệnh viêm thanh quản bạn có thể biết đề phòng cũng như chữa trị kịp thời.

>>>https://pacifichealthcare.vn/
Category: articles

Thứ Tư, 25 tháng 4, 2018

nhakhoa

Sa trực tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-truc-trang.html thường được dùng đồng nghĩa với bệnh sa trực tràng hoàn toàn (sa trực tràng ra bên ngoài), nơi các thành của trực tràng bị sa đến 1 mức độ mà chúng nhô ra khỏi hậu môn, có thể nhìn thấy bên ngoài cơ thể.

Sa trực tràng có thể xuất hiện mà không có bất kỳ triệu chứng nào nhưng tùy thuộc vào bản chất của sa mà có dịch nhầy (chất nhầy từ hậu môn), chảy máu trực tràng, mất kiểm soát phân các mức độ khác nhau và triệu chứng tắc nghẽn phân.

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sa trực tràng là gì?
Dấu hiệu và triệu chứng của sa trực tràng bao gồm:
Tiền sử sa trực tràng;
Đi tiêu không thể kiểm soát nhiều mức độ, có thể chỉ có tiết dịch nhầy;
Táo bón cũng được mô tả như buốt mót (cảm giác đi tiêu không hết phân) và tắc nghẽn đại tiện;
Cảm giác bị sà xuống;
Chảy máu trực tràng;
Tiêu chảy và thói quen tiêu thất thường;
Ban đầu, khối sa có thể nhô ra qua kênh hậu môn chỉ khi đại tiện, rặn và trở lại như cũ ngay sau đó. Những lần tiếp theo, bạn cần phải đẩy khối sa về lại vị trí cũ, điều này có thể tiến triển thành sa mạn tính. Sa mạn tính được định nghĩa là sa tự phát khiến cho việc đi bộ, đứng lâu, ho và hắt hơi trở nên khó khăn vì có thể khiến khối sa nhô ra ngoài. Mô của trực tràng mạn tính có thể trải qua các thay đổi bệnh lý như dày, loét và chảy máu.
Nếu khối sa bị mắc kẹt bên ngoài thắt hậu môn thì nó có thể bị nghẹt và có nguy cơ bị thủng. Lúc này, bạn sẽ cần phải phẫu thuật nếu không thể tự xử lý. Phương pháp áp đường kết tinh trên mô trực tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-truc-trang-co-dau-khong.html bị sa có thể làm giảm phù (sưng) và tạo thuận tiện hơn.

Bạn có thể gặp phải các triệu chứng khác không được đề cập ở trên. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ.

Category: articles

Chủ Nhật, 22 tháng 4, 2018

nhakhoa

Ngày nay, nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/soi-da-day-bang-vien-nang.html bằng các phương pháp mới đang dần được áp dụng phổ biến hơn. Những phương pháp này có ưu điểm vượt trội hơn so với nội soi truyền thống. Cùng tìm hiểu về phương pháp nội soi dạ dày mới qua bài viết sau đây.

Những cách nội soi dạ dày bằng phương pháp mới có ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với nội soi truyền thống.
Nội soi dạ dày bằng phương pháp mới gồm những gì?
Nội soi gây mê và nội soi đường mũi là những cách nội soi dạ dày bằng phương pháp mới được nhiều bệnh nhân khen ngợi và lựa chọn.

Đây cũng là hai phương pháp nội soi không đau với rất nhiều ưu điểm. Cụ thể như sau:
Nội soi gây mê: Áp dụng cho dạ dày, thực quản, tá tràng và đại trực tràng. Được đánh giá là an toàn và ít biến chứng. Thuốc an thần dùng trong gây mê được tiêm tĩnh mạch theo một lượng đã được tính toàn phù hợp. Người bệnh tỉnh ngay sau khi kết thúc nội soi. Thời gian gây mê ngắn, lượng thuốc mê ít nên không gây hại cho sức khỏe.
Nội soi đường mũi: Áp dụng cho dạ dày, thực quản, tá tràng. Chỉ mất 15 phút thực hiện, không đau, không buồn nôn, độ chính xác cao, phát hiện sớm các tổn thương ác tính liên quan đến ung thư. Luồn ống nội soi qua đường mũi, người bệnh không bị kích thích lưỡi gà, vòm khẩu cái và đáy lưỡi nên không có cảm giác khó chịu.
Cùng chung cảm nhận như người làm nội soi gây mê, các bệnh nhân làm nội soi đường mũi cũng có được sự thoải mái tối đa.
Nội soi dạ dày bằng phương pháp mới áp dụng tại đâu?
Hiện nay, một số bệnh viện có sự đầu tư tốt đã đưa các phương pháp trên vào thực hiện cho kết quả tốt. Trong đó, Phòng Khám Đa Khoa Pacific là một địa chỉ uy tín và là lựa chọn hàng đầu của bệnh nhân khi đi làm nội soi dạ dày.
Phòng Khám Đa Khoa Pacific hiện đang áp dụng các phương pháp nội soi không đau tiên tiến nhất dành cho hệ thống tiêu hóa nói chung, dạ dày nói riêng. Các phương pháp này giúp người bệnh không phải chịu đựng sự khó chịu, đau đớ như làm nội soi kiểu truyền thống. Tại Phòng Khám Đa Khoa Pacific, người bệnh nghi vấn mắc bệnh về dạ dày được các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm trực tiếp thăm khám. Sau đó, người bệnh sẽ được tư vấn thực hiện nội soi dạ dày bằng phương pháp mới nhiều ưu việt.

Phòng Khám Đa Khoa Pacific hiện áp dụng các phương pháp nội soi không đau tiên tiến nhất cho hệ thống tiêu hóa nói chung, dạ dày nói riêng. Xem thêm: https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-va-sinh-thiet.html

Category: articles

Thứ Ba, 17 tháng 4, 2018

nhakhoa

Nội soi trực tràng là một bước khá quan trọng trong việc thăm khám, phát hiện, đánh giá tình trạng bệnh tại vùng hậu môn, trực tràng. Tuy vậy, trước khi tiến hành nội soi trực tràng có cần nhịn ăn không là vấn đề mà nhiều người quan tâm lo lắng để có thể thực hiện tốt, mang lại kết quả nội soi chính xác.

NỘI SOI TRỰC TRÀNG CÓ PHẢI NHỊN ĂN KHÔNG?
Các bác sĩ chuyên khoa tại Phòng Khám Đa Khoa Pacific cho biết, nội soi trực tràng https://pacifichealthcare.vn/cac-truong-hop-can-noi-soi-truc-trang.html là một trong những phương pháp được chỉ định để chẩn đoán trĩ, dò hậu môn, bệnh lý u hoặc vết thương tại vùng hậu môn – trực tràng và còn để theo dõi diễn tiến bệnh của các trường hợp đã phẫu thuật vùng hậu môn – trực tràng trước đó.

Đây là một phương pháp thăm khám trực tiếp phần cuối của đại tràng (ruột già) bao gồm hậu môn, trực tràng và đại tràng sigma nhờ vào một ống soi (cứng hay mềm), nhỏ, đường kính khoảng 1,2 cm đưa vào qua hậu môn. Nhờ quan sát hình ảnh trên máy soi, bác sĩ có thể biết được các bất thường đang xảy ra bên trong ruột. Từ đó, có được chẩn đoán và phương pháp điều trị thích hợp.
Trước Khi Tiến Hành Nội Soi Trực Tràng Có Phải Nhịn Ăn Không?
Vào trước ngày tiến hành nội soi trực tràng chỉ nên ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu như cháo, và không ăn gì sau 20h. Sáng hôm sau, bạn uống thuốc tẩy ruột để tháo hết những gì còn lại trong ống tiêu hóa; hoặc dùng thuốc thụt hậu môn. Bạn cần tuyệt đối tuân thủ vì khi soi, nếu như kiểm tra thấy trong ruột vẫn chưa sạch các bác sĩ sẽ rút ống và hẹn bạn hôm khác đến nội soi lại.
Nhìn chung quy trình nội soi trực tràng là một thủ thuật khá an toàn và ít gây biến chứng. Nếu như tiến hành nội soi bằng ống soi cứng, độ dài của ống khoảng 25cm sẽ có thể khiến cho người bệnh hơi đau tức nhẹ vùng bụng dưới.Nếu tiến hành nội soi dùng ống soi mềm, phần ống soi đưa vào phải qua nhiều vị trí gập góc hay xoắn, cũng có thể khiến cho người bệnh cảm thấy hơi đau. Thủng ruột rất ít khi gặp và thường chỉ xảy ra khi người bệnh có bệnh viêm nhiễm nặng làm vách ruột mỏng đi.

Nếu cần tìm hiểu thêm, bạn có thể liên hệ Hotline 1900 6049 hoặc đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific https://pacifichealthcare.vn/ để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Category: articles

Thứ Hai, 16 tháng 4, 2018

nhakhoa

Phương pháp nội soi thanh quản là gì? là câu hỏi được nhiều người đặt ra. Vậy thì nội soi thanh quản diễn ra thế nào chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé!

Đây là 1 phương pháp thăm khám trực tiếp hệ thống mũi, họng, thanh quản nhờ vào một ống soi mềm, rất nhỏ qua mũi, vào họng, đến thanh quản. Nhờ hình ảnh trên máy soi, bác sĩ có thể biết đựơc các bất thường đang xảy ra ở mũi, họng, thanh quản, hai dây thanh. Từ đó, có được chẩn đoán và có phương pháp điều trị thích hợp…
Tại sao phải nội soi thanh quản bằng ống mềm?
Nội soi tai mũi họng thanh quản https://pacifichealthcare.vn/phau-thuat-noi-soi-thanh-quan.html bằng ống cứng rất tốt nhưng hình ảnh không rõ bằng nội soi ống mềm, mặt khác do ống soi cứng không có kênh thủ thuật nên không chẩn đoán và điều trị qua kênh thủ thuật như ống soi mềm được. Qua ống soi mềm, BS có thể lấy mẩu thử để tìm tế bào ung thư, cấy vi trùng, lấy dị vật mắc vào thanh quản, cắt hạt dây thanh, nang nước hay polype dây thanh, nang nước vùng thanh quản.

Những ai phải soi thanh quản
Có nhiều lý do để nội soi thanh quản https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-thanh-quan-o-tre-em.html . Khi có biểu hiện bất thường vùng mũi họng thanh quản, nhất là dấu hiệu nói khàn tiếng kéo dài, nói mau mệt, hay hụt hơi khi nói, nuốt thấy vướng, ho kéo dài, khó thở thanh quản, thở co kéo…
Nội soi thanh quản có nguy hiểm không?
Nói chung đây là một thủ thuật rất an toàn. Những vấn đề thường gặp sau thủ thuật là khó nuốt, vướng họng, khạc ra ít máu (nếu có sinh thiết, cắt polyp, cắt hạt, cắt nang nước, lấy dị vật…).
Tuy nhiên các dấu hiệu này sẽ không còn sau 2 giờ làm thủ thuật.

Hy vọng sau bài viết này có thể giải đáp những thắc mắc của bạn. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn bạn có thể liên hệ Phòng Khám Đa Khoa Pacific theo hotline 1900 6049 để được tư vấn, giải đáp.

Category: articles

Chủ Nhật, 15 tháng 4, 2018

nhakhoa

Hỏi: Chào bác sĩ, mẹ em bị u đại tràng, cho em hỏi bệnh u đại tràng có lây không ạ? Bác sĩ có thể giải đáp giúp em được không? Xin cảm ơn. ( T.Hương, tp hcm)

Chào bạn!
Bệnh ung thư đại tràng có lây không là câu hỏi được rất nhiều bệnh nhân cũng như thân nhân người bệnh thắc mắc. Căn bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần, đe dọa tính mạng của bệnh nhân mà còn gây xáo trộn đến cuộc sống của gia đình người bệnh. Chúng tôi rất chia sẻ với những lo lắng của bạn.
Khi bị ung thư đại tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-dai-trang-sigma-co-dau-khong.html, mẹ bạn sẽ không tránh khỏi việc thường xuyên phải đối mặt với các triệu chứng khó chịu của căn bệnh ung thư này. Mẹ bạn có thể bị đau bụng, đi cầu ra máu, không còn cảm giác thèm ăn, ăn uống lâu tiêu, chướng hơi, đầy bụng, sụt giảm cân nặng hoặc thay đổi về tâm lý. Chính vì vậy hơn lúc nào hết gia đình bạn nên ở bên cạnh động viên để mẹ có thêm tinh thần là nghị lực chiến đấu với ung thư.

Bệnh ung thư đại tràng có lây không?
Cho đến nay chưa có bằng chứng nào cho thấy căn bệnh ung thư đại tràng có thể lây trực tiếp từ người sang người qua đường ăn uống, đường máu hay qua giao tiếp thông thường. Các nhà nghiên cứu cũng chưa thể khẳng định chính xác được nguyên nhân cụ thể nào dẫn đến căn bệnh này. Nó có thể khởi phát vì một hay nhiều nguyên nhân như bệnh nhân bị viêm đại tràng hoặc polyp đại tràng lâu năm, ít vận động, hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu hoặc do chế độ ăn uống không hợp lý…Mặc dù vậy căn bệnh này lại có tính di truyền, điều này có nghĩa là khi mẹ bạn bị bệnh thì bạn cũng như các anh chị em của mình cũng có nguy cơ bị ung thư sau này. Chính vì vậy bên cạnh việc chữa trị ung thư cho mẹ thì các thành viên trong gia đình bạn cũng nên chú ý đi nội soi đại tràng để tầm soát ung thư ít nhất là 1 năm/ lần, đặc biệt là khi bước qua tuổi 40.
Ở giai đoạn này khối u chưa phát triển vượt qua thành đại tràng và chưa di căn ra xa nên khả năng được điều trị khỏi bệnh là rất cao bằng phương pháp phẫu thuật. Người nhà hãy luôn ở bên cạnh động viên mẹ và hợp tác tốt với bác sĩ để chiến thắng được ung thư nhé.

Nếu muốn tìm hiểu thêm, bạn có thể liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific https://pacifichealthcare.vn/ để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Category: articles

Thứ Năm, 12 tháng 4, 2018

nhakhoa
Chào các bác sĩ. Bố tôi không may phát hiện ung thư thực quản, và được các bác sĩ đề nghị điều trị bằng xạ trị. Chúng tôi chưa quyết định sẽ điều trị ở đó, vì có nhiều người quen nói điều trị ở Phòng Khám Đa Khoa Pacific mang lại hiệu quả cao hơn, bởi có những phương pháp điều trị tiên tiến và các bác sĩ giỏi nước ngoài. Xin được các bác sĩ tư vấn giúp điều trị ung thư thực quản bằng xạ trị là như thế nào, và có tác dụng phụ gì không? Cảm ơn rất nhiều. (Quảng – Từ Liêm, HN)

Trả lời:

Chào anh,

Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới hòm thư tư vấn Phòng Khám Đa Khoa Pacific. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của anh như sau:

Xạ trị là phương pháp sử dụng các bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Nó thường được kết hợp với các phương pháp điều trị khác như hóa trị và / hoặc phẫu thuật để điều trị ung thư thực quản. Xạ trị có thể được sử dụng:



Là phương pháp điều trị chủ yếu cho bệnh nhân ung thư thực quản, thường được kết hợp với hóa trị. Phương pháp này cũng được sử dụng cho những người không thể phẫu thuật do sức khỏe kém hoặc cho những người không muốn phẫu thuật.

Xạ trị được áp dụng trước khi phẫu thuật (có thể kết hợp thêm hóa trị), để thu nhỏ ung thư và dễ loại bỏ.

Xạ trị có thể dùng sau khi phẫu thuật (có thể kết hợp cùng hóa trị), để tiêu diệt khu vực có chứa tế bào ung thư nhưng quá nhỏ. Trong trường hợp này, xạ trị có tác dụng hỗ trợ điều trị.

Xạ trị có 2 loại chính:

Xạ trị bên ngoài: Đây là loại điều trị tập trung bức xạ từ bên ngoài cơ thể, và thường được sử dụng để chữa bệnh ung thư thực quản.

Quá trình điều trị bằng xạ trị không gây đau đớn, và chỉ kéo dài vài phút. Thông thường, phương pháp điều trị bức xạ được thực hiện 5 ngày một tuần, và kéo dài trong vài tuần.

Xạ trị áp sát: Với phương pháp điều trị này, bác sĩ sử dụng ống nội soi ở cổ họng để đặt chất phóng xạ tiếp cận gần với khối ung thư.

Xạ trị áp sát thường được sử dụng cho bệnh nhân ung thư thực quản ở giai đoạn tiến triển để thu nhỏ khối u, giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng hơn. Kỹ thuật này không thể sử dụng để điều trị một khu vực lớn, vì vậy đây được xem là một biện pháp giảm nhẹ triệu chứng, chứ không phải phương pháp chữa trị.

Anh vui lòng đưa người nhà tới Phòng Khám Đa Khoa Pacific, để các bác sĩ của chúng tôi khám và tư vấn phác đồ điều trị phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe và giai đoạn bệnh ung thư thực quản

Category: articles
nhakhoa
Ung thư thực quản là một trong những loại ung thư khá phổ biến (đứng hàng thứ 9 trong các bệnh lý ác tính) và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất (tỉ lệ sống 5 năm là 8% và thời gian sống trung bình là 9 tháng). Phương pháp điều trị phổ biến của ung thư thực quản là phẫu thuật. Chúng ta hãy tìm hiều về các phương pháp phẫu thuật ung thư thực quản như thế nào nhé!

Các phương pháp phẫu thuật ung thư thực quản

Phẫu thuật ung thư thực quản có ba phương pháp chính:

Cắt thực quản mở ngực,



Cắt thực quản không mở ngực và

Cắt thực quản nội soi.

Có hai loại phẫu thuật cắt thực quản mở ngực:

Phẫu thuật Ivor-Lewis (miệng nối nằm trong lồng ngực)

Phẫu thuật ba-vùng (miệng nối nằm ở cổ).

Chưa có phương pháp phẫu thuật nào chứng tỏ tính ưu việt hơn các phương pháp còn lại.

Sau khi thực quản đã được cắt, dạ dày là tạng thường được chọn để tái tạo lại thực quản. Nếu phẫu thuật viên muốn bảo tồn chức năng dạ dày (chứa đựng và tiêu hoá thức ăn), đại tràng (phải hay trái) có thể được chọn để tái tạo lại thực quản. Khi được dùng để tái tạo thực quản, đại tràng có nguy cơ thiếu máu nhiều hơn so với dạ dày. Do đó, việc bảo tồn các mạch máu nuôi của đại tràng (cũng như của dạ dày) khi tiến hành tái tạo là bước rất quan trọng trong cuộc phẫu thuật.

Phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực

Trong phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực (transhiatal esophagectomy), dạ dày được di động qua đường mở bụng trên, thực quản được di động tách khỏi các tạng trung thất khác qua khe thực quản của cơ hoành mà không phải mở ngực, và dạ dày sau đó được lên qua trung thất sau để nối với thực quản cổ.

Ưu điểm : Phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực có các lợi điểm sau: bờ cắt trên cách xa khối u, không có biến chứng của miệng nối trong lồng ngực và giảm bớt sang chấn phẫu thuật.

Bất lợi của phẫu thuật : không lấy được hạch và không quan sát được trực tiếp khả năng dính của thực quản vào cấu trúc chung quanh.

Mặc dù phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực có thể được chỉ định cho bất kỳ khối u ở vị trí nào, chỉ định thích hợp nhất cho phẫu thuật này là ung thư phần cuối thực quản và ung thư vùng nối thực quản-dạ dày. Một số bệnh lý không ác tính nhưng ở giai đoạn cuối của thực quản cũng có chỉ định cắt thực quản không mở ngực, thí dụ chít hẹp thực quản do bỏng, do bệnh trào ngược thực quản, co thắt tâm vị…

Phẫu thuật cắt thực quản mở ngực

Phẫu thuật Ivor-lewis cho phép quan sát và bóc tách thực quản trực tiếp qua đường mở ngực bên phải kèm theo lấy các hạch di căn. Việc có nạo hạch hay không trong phẫu thuật ung thư thực quản còn đang bàn cãi. Cho đến ngày nay, tiên lượng sống lâu dài của BN được phẫu thuật Ivor-Lewis và BN được phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực là ngang nhau.

Bất lợi của phẫu thuật Ivor-Lewis: nguy cơ xảy ra biến chứng hô hấp sau mổ cao hơn, nguy cơ xì dò miệng nối nằm trong trung thất (5%).

Phẫu thuật Ivor-Lewis được cân nhắc đến khi nghi ngờ có sự dính của thực quản vào cấu trúc chung quanh.

Phẫu thuật ba vùng có kỹ thuật tương tự như phẫu thuật Ivor-Lewis nhưng kết hợp thêm thì bóc tách di động thực quản cổ và miệng nối không nằm trong trung thất mà ở cổ.

Phẫu thuật cắt thực quản nội soi

Đây là phương pháp chữa trị mới trong điều trị ung thư thực quản, có những ưu điểm:

Tránh mở ngực lớn, không tạo nguy cơ gây các biến chứng hô hấp nặng trong thời kỳ hậu phẫu

Tái lập lưu thông tiêu hoá thực quản – dạ dày ở vùng cổ, tránh được nguy cơ dò miệng nối gây viêm trung thất là nguyên nhân tử vong cao sau phẫu thuật

Có thể bóc tách hạch hoặc phẫu tích các khối u có xâm nhiễm không quá nhiều mà phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực còn gặp nhiều khó khăn

Có thể áp dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ cao

Trong trường hợp quá chỉ định phẫu thuật thì hạn chế được một cuộc mổ không cần thiết

Đây là phẫu thuật lớn, tỉ lệ biến chứng và tử vong cao (biến chứng phẫu thuật 25-40%, tử vong 3-10%), do đó cần phải cân nhắc giữa điều trị phẫu thuật và không phẫu thuật trước tất cả BN bị ung thư thực quản.
Category: articles
nhakhoa
Ung thư thực quản giai đoạn đầu không có những biểu hiện triệu chứng rõ ràng, hoặc thỉnh thoảng mới xuất hiện các triệu chứng kích thích thần kinh nhẹ. Cùng với sự phát triển của bệnh, các triệu chứng bắt đầu càng tăng lên, chủ yếu có các biểu hiện như: cảm giác khác thường, nuốt khó và đau… Nhưng do các triệu chứng K (ung thư) thực quản giai đoạn đầu còn nhẹ, dễ bị bỏ qua, dẫn đến thời gian điều trị bệnh bị trì hoãn.

Những triệu chứng thường gặp ở ung thư thực quản:

Nuốt nghẹn:

Triệu chứng ung thư thực quản- Lúc bệnh mới bắt đầu, tổ chức ung thư còn khu trú, biểu hiện bởi những rối loạn khi nuốt, nhất là với thức ăn đặc. Nghẹn có khi tăng lên, có khi giảm xuống đôi chút nhưng bao giờ cũng có, vì ngoài thương tổn thực thể do khối u, bệnh thường có kèm theo yếu tố viêm nhiễm, phù nề tại chỗ. Sau khoảng 2 tháng, triệu chứng nuốt nghẹn sẽ tăng lên dần và kéo dài, mới đầu chỉ thấy nuốt nghẹn với thức ăn đặc, về sau nghẹn cả với thức ăn lỏng như cháo, nước.



- Nuốt nghẹn thường hiện diện muộn trong tiền sử bệnh vì thực quản không có lớp thanh mạc nên cơ trơn giãn ra một cách dễ dàng. Kết quả là khi dấu hiệu nuốt nghẹn đã rõ để bệnh nhân đi khám bệnh thì có trên 60% số trường hợp đã bị ung thư giai đoạn muộn.

- Một vài trường hợp ung thư thực quản không có triệu chứng nuốt nghẹn bởi vì khối u tiên phát chỉ xâm lấn vào những cấu trúc lân cận mà không xâm lấn vào lòng thực quản. Khi khối u xâm lấn vào khí-phế quản bệnh nhân có thể thay đổi giọng nói và ho dữ dội.

Nôn:

Thường thấy ở giai đoạn muộn, khi khối u tăng kích thước làm chít hẹp lòng thực quản. Nôn xuất hiện khi biểu hiện nuốt nghẹn đã rõ rệt. Nôn có thể xảy ra trong bữa ăn ngay sau khi ăn. Chất nôn là thức ăn vừa mới ăn vào còn nguyên cả hạt cơm, hạt cháo không có lẫn dịch vị. Có thể có vài tia máu nhỏ trong chất nôn.

Tiết nhiều nước bọt:

Khi bệnh nhân nuốt nghẹn nhiều thì nước bọt hầu như không xuống được dạ dày. Vì nước bọt tiết nhiều mà không nuốt được nên bệnh nhân luôn phải nhổ nước bọt.

Triệu chứng thực thể:

Khi bệnh ở giai đoạn sớm thì thăm khám thực thể thường không phát hiện gì. Nhưng khi bệnh ở giai đoạn muộn, lúc đã có di căn thì có thể sờ thấy hạch thượng đòn, hạch vùng trên rốn, gan lổn nhổn, di căn xương...

Nếu phát hiện có những biểu hiện triệu chứng nghi ngờ bệnh ung thư thực quản, cần phải đến các bệnh viện chuyên khoa kịp thời để tiến hành kiểm tra. Những triệu chứng này có thể do ung thư thực quản hoặc do các bệnh khác gây ra. Điều quan trọng là phải đến bác sĩ kiểm tra.
Category: articles
nhakhoa
Thanh quản được nuôi dưỡng từ động mạnh thanh quản trên và động mạch thanh quản dưới, đồng thời là cơ quan phát âm, thở nằm ở vùng thanh hầu. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thanh quản, cấu tạo của thanh quản và các bộ phận bên trong của nó.

Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn nối với nhau bằng khớp, màng, dây chằng và các cơ. Hai dây thanh âm được rung chuyển sẽ phát ra âm thanh dưới tác động của luồng không khí đi qua.



Thanh quản di động ngay dưới da ở vùng cổ trước khi nuốt hoặc khi cúi xuống hoặc ngẩng lên. Nó phát triển cùng với sự phát triển của bộ máy sinh dục, nên khi trưởng thành thì giọng nói cũng thay đổi (vỡ giọng), ở nam giới phát triển mạnh hơn vì vậy giọng nói của nam, nữ khác nhau, nam trầm đục, nữ trong cao.

Thanh quản được cấu tạo từ những sụn thanh quản nào trong cơ thể?

Sụn giáp: Đây là sụn thanh quản lớn nhất, Sụn giáp được ví như một tấm khiên bảo vệ, che chắn ở phía trước vùng thanh quản, và nằm trên sụn nhẫn, dưới xương móng. Sụn giáp được tạo thành bởi mảnh phải và trái, dính liền nhau ở đường giữa, tọa lồi thanh quản nhô ra trước, và một gốc mở ra sau. Góc này được gọi là góc sụn giáp.

Sụn nhẫn: Giống như tên gọi của nó thì sụn nhẫn có hình chiếc nhẫn, được nằm ở vị trí dưới sụn giáp, được cấu tạo thành hai phần: cung sụn nhẫn phía trước và bờ dưới sụn nhẫn nằm ngang, nối vòng sụn đầu tiên của khí quản.

Sụn nắp thanh môn: Sụn nắp thanh môn có vị trí nằm ở phía sau ngay sụn giáp, giống như nắp của thanh quản. Sụn nắp thanh môn có hình chiếc lá, cuống ở trước dưới, gắn với góc sụn giáp bằng dây chằng giáp nắp.

Sụn phễu: Đây là một trong các sụn thanh quản nằm trên mảnh sụn nhẫn. Sụn phễu là sụn đôi, có hình tam giác ở đỉnh trên đáy ở dưới. Đáy sụn phễu hình tháp, trong đó, góc trước được gọi là mỏm thanh âm, góc ngoài là mỏm cơ để các cơ bám vào.

Sụn sừng: Sụn sừng có đáy cố định vào đỉnh của sụn phễu, thường nhỏ. Các sụn được nối với nhau bằng các khớp, dây chằng và các cơ thanh quản để thanh quản có thể vận động được.

Theo cấu tạo của thanh quản ở trên, ta có thể nhận thấy, thanh quản được cấu tạo chủ yếu từ 2 dây thanh quản, hệ sụn, niêm mạc. Trong hoạt động bình thường của thanh quản: dây thanh quản đóng mở tạo thành âm thanh nhờ sự rung động, tạo ra âm thanh cho không khí đi qua.
Category: articles
nhakhoa
Dạo gần đây em thường bị đau ở thanh quản, bác sĩ cho em hỏi đây là triệu chứng của bệnh gì không ạ, có dẫn đến bị ung thư thanh quản không. Em xin cảm ơn! (Thái, 26t)

Nếu được phát hiện triệu chứng ung thư thanh quản sớm thì tỷ lệ chữa khỏi là 80%, nhưng đa phần các trường hợp chủ quan và thiếu hiểu biết nên bệnh đã tiến triển ở giai đoạn muộn. Dưới đây là 5 dấu hiệu nhận biết ung thư thanh quản bạn cần biết để việc điều trị bệnh mang lại hiệu quả cao nhất nếu chẳng may mắc phải.

Dấu hiệu nhận biết ung thư thanh quản

1. Khàn tiếng

Các bác sĩ chuyên khoa cảnh báo: Nếu chứng khản tiếng kéo dài trên 3 tuần, đặc biệt ở độ tuổi >40 cần được xét nghiệm, thăm khám kịp thời. Đây là triệu chứng ung thư thanh quản sớm, thường gặp và đôi khi là duy nhất ở nhiều bệnh nhân.



Khàn tiếng từng lúc, ngày càng tăng về mật độ cùng giọng cảm khô và cứng, đau họng. Khi khối  u ngày càng to, người bệnh mau mệt, câu nói ngắn hơn, đôi khi dây thanh bị cố định, thanh môn bị hẹp thì tiếng nói trở nên khàn đặc, mất hết âm sắc, nghe khó hiểu và đôi khi mất tiếng. Trong trường hợp này, dùng các thuốc điều trị viêm thanh quản đều không thấy chuyển biến tích cực.

2. Ho

Ho là biểu biểu hiện của nhiều bệnh về đường hô hấp như: viêm họng, viêm amidan,… nhưng cũng là dấu hiệu thường gặp khi mắc bệnh ung thư thanh quản nên cẩn trọng. Khi mắc bệnh này, chứng ho kín đáo hơn và mang tính chất kích thích, đôi khi có từng cơn ho kiểu co thắt.

Ở giai đoạn muộn bệnh nhân còn thấy nuốt khó, sặc thức ăn, xuất tiết vào đường thở thì gây nên những cơn ho sặc sụa.

3. Khó thở

Biểu hiện khó thở có thể xuất hiện sớm hoặc cùng lúc với khàn tiếng. Kích thước khối u ngày càng tăng thì khẩu kính của thanh môn ngày càng hẹp. Lúc đầu khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức (lên cầu thang, mang vật nặng…), nhưng về sau chúng biểu hiện rõ rệt và thường xuyên hơn.

4. Khó nuốt

Thường xuất hiện sau chứng khàn tiếng và khó thở, lúc này khối u đã lan ra vùng hầu họng kèm theo dấu hiệu đau tai. Bệnh nhân ở giai đoạn này không ăn cơm được, chỉ ăn cháo hoặc uống sữa, thậm chí phải đặt ống sonde dạ dày để bơm thức ăn.

5. Sút cân

Sút cân không rõ nguyên nhân kèm theo những bất thường nói trên là bằng chứng rõ ràng cho bệnh ung thư thanh quản. Do đó, bạn cần lưu ý thăm khám kịp thời để xác định tình trạng và có phương án đối phó phù hợp.

Trên đây là những dấu hiệu nhận biết ung thư thanh quản mà em cùng mọi người nên cảnh giác với các triệu chứng này khi gặp.

Category: articles
nhakhoa
Thanh quản là cửa ngõ của đường thở, đường ăn, là nơi tiếp xúc với môi trường bên ngoài, là nơi trung gian giữa đường hô hấp trên và dưới nên dễ viêm nhiễm và thường hay bị một số bệnh u ở thanh quản như: Polype dây thanh, nang dây thanh, Papillome thanh quản, u hạt…

Papilloma – HPV là gì?

Papilloma là tình trạng tổn thương thanh quản có dạng nhiều u nhú nhỏ ở thanh quản. Bệnh gây ra bởi virus HPV (Human Papilloma Virus), thường hay gây bệnh ở cổ tử cung, âm đạo. Virus Papilloma có thể đã lan truyền từ người này qua người khác do những tiếp xúc trực tiếp như trẻ sinh ra nuốt phải nước ối có chưa HPV từ mẹ, hay sex bằng miệng).



Bệnh này ở trẻ em chiếm đa số.

Papilloma thường hay tái phát nếu như cắt bằng kéo, máy máy bào mô dù trước đó tổn thương được lấy đi gần như hoàn tòan.

Bệnh học:

Papilloma có dạng khối với nhiều mụn nhỏ li ti, bề mặt trông giống như trái dâu tằm, tạo thành các nhú, gai.

Biểu hiện lâm sàng (Triệu chứng)

Khàn tiếng.

Khó thở thanh quản ngày càng tăng, nếu không được điều trị sẽ gây tắc đường thở, người bệnh có thể tử vong.

Nhiều trẻ bị Papilloma thanh quản phải phẫu thuật cắt Papilloma từ khi nhỏ đến 15 tuổi vài chục lần, cứ 2 đến 3 tháng lại cắt một lần, đây là một nỗi kinh hoàng của cha mẹ và các cháu.

Ở một số trường hợp papilloma có thể lan rộng ra khỏi thanh quản đến lỗ mở khí quản, phế quản, phổi.

Điều trị Papilloma như thế nào?

Hiện nay chưa có phương pháp điều trị nào là đáng tin cậy cho papilloma.

Cắt bỏ papilloma là phương pháp điều trị chính giúp kiểm soát sự lan rộng của papilloma. Nên nhớ rằng sự tái phát trở lại của papilloma là quy luật thông thường cho dù trước đó việc cắt papilloma được gọi là triệt để.

Tại Phòng Khám Đa Khoa Pacific chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cắt papilloma thanh quản cho người bệnh bằng sóng Radio cao tần, kết quả rất khả quan, nhiều trường hợp không còn bị papilloma tái phát, đóng được lỗ mở khí quản phải đeo hàng chục năm, thở thông qua đường mũi. Hiện nay chúng tôi đang tiếp tục nghiên cứu, nhằm đưa ra phương pháp điều trị tối ưu.

Category: articles

Thứ Hai, 9 tháng 4, 2018

nhakhoa

Bệnh đau dạ dày https://pacifichealthcare.vn/giai-dap-tu-chuyen-khoa-phuong-phap-noi-soi-da-day-qua-duong-mui.html rất dễ mắc phải và dễ tái phát. Vì thế cần có cách chữa phù hợp với thể trạng. Nếu biết rõ triệu chứng đau dạ dày càng sớm việc điều trị càng đơn giản.

Những điều cần biết về bệnh đau dạ dày
Đau dạ dày là bệnh lý ảnh hưởng đến đường tiêu hóa. Khi dạ dày bị tổn thương dẫn đến những cơn đau khó chịu, âm ỉ. Bệnh chủ yếu là do viêm loét dạ dày gây nên. Những người thường xuyên thức đêm, sử dụng rượu bia, ăn đồ cay nóng có nguy cơ dẫn đến đau dạ dày nhiều hơn.
Đau dạ dày có nhiều kiểu, triệu chứng đau dạ dày nhẹ cũng khác nhiều so với các dạng khác. Cụ thể, nắm rõ 5 triệu chứng sau để dễ nhận biết tình trạng, mức độ bệnh của mình.

1. Bụng cồn cào hoặc đau rát:
Đây là cảm giác mà ở vùng bụng trên hay còn gọi là thượng vị bị nóng rát. Đặc biệt, khi ăn còn gây đau hơn hoặc bớt đau tùy thuộc vào vị trí viêm loét dạ dày, tá tràng.
2. Nôn, buồn nôn:
Đây là triệu chứng đau dạ dày nhẹ thường gặp ở đại đa số người bệnh. Khi thường xuyên buồn nôn hoặc nôn bạn cần lưu ý. Vì nôn làm thức ăn trào ngược từ dạ dày đẩy ra miệng, nguy cơ dẫn đến rách thực quản, tổn thương niêm mạc dẫn đến bệnh đau dạ dày.
3. Chán ăn, suy nhược cơ thể
Biểu hiện kém ăn, ăn không ngon là do chức năng hệ tiêu hóa không ổn định. Kèm theo dấu hiệu miếng đắng, mất cảm giác mùi vị dẫn đến chán ăn là một trong những triệu chứng đau dạ dày nhẹ điển hình. Tuy nhiên, không phải lúc nào chán ăn cũng là triệu chứng đau dạ dày, mà nó có thể là biểu hiện của bệnh lý khác như: gan, thận, tâm thần rối loạn…
4. Cảm giác đầy bụng
Đầy bụng trên sau khi ăn là cảm giác có thể biểu hiện bạn bị đau dạ dày ở mức độ nhẹ. Nên theo dõi tình trạng cơ thể mình để phát hiện bệnh sớm, dễ chữa trị. Trong trường hợp để lâu, bệnh tình sẽ trở nên nghiêm trọng, gây ra những biến chứng khó lường.
Với 4 triệu chứng đau dạ dày nhẹ, người bệnh cần cẩn trọng với sức khỏe hệ tiêu hóa của mình. Chú trọng việc đi khám định kỳ, chứ không được coi thường bệnh, vì rất có thể các dấu hiệu sẽ nghiêm trọng, biến chứng bệnh trở nên nặng.
Cách chữa bệnh đau dạ dày nhẹ tại nhà
Quả đu đủ
Đu đủ là loại quả tốt nhiều dinh dưỡng lại giúp chữa trị bệnh đau dạ dày nhẹ hiệu quả và dễ sử dụng. Cách làm cũng rất đơn giản, chỉ cần ép lấy nước một quả đu đủ tươi, uống ngày 3 lần. Duy trì thì bệnh nhẹ sẽ sớm thuyên giảm.
Mật ong và nghệ
Từ lâu, chúng ta đã biết đến phương pháp chữa đau dạ dày điển hình này. Nghệ được xem là có công dụng chống loét dạ dày hiệu quả. Chế biến bạn cần lấy củ nghệ tươi đập dập chắt lấy nước, pha cùng với mật ong. Chia ra uống nhiều lần trong ngày, cơ chế chữa bệnh này đã được nhiều người tin dùng và thành công.

1 số bài thuốc dễ làm tại nhà có thể giúp bạn giảm các triệu chứng đau dạ dày nhẹ. Tuy nhiên để trị dứt điểm, người bệnh cần được thăm khám, chỉ định các phương pháp sử dụng thuốc. Bên cạnh đó, nhận được hướng dẫn của bác sĩ, kèm theo chế độ ăn uống ngủ nghỉ hợp lý.

Nguồn:https://pacifichealthcare.vn/
>>>https://noisoikhongdaupacifichealthcare.blogspot.com/2018/04/cac-phuong-phap-su-dung-e-kiem-tra-co.html
Category: articles

Chủ Nhật, 8 tháng 4, 2018

nhakhoa

Cổ tử cung nằm phía trong chứ không lộ ra ngoài và không thể thấy được bằng mắt thường. Vì thế để biết chính xác tình trạng sức khỏe cổ tử cung cần tiến hành soi cổ tử cung. Nhiều chị em thắc mắc: Soi cổ tử cung http://pacifichealthcare.vn/noi-soi-khong-dau-bao-nhieu-tien.html để làm gì? có nên nội soi cổ tử cung? mục đích soi cổ tử cung còn gì khác ngoài xác định tình trạng sức khỏe không?

Soi cổ tử cung là gì?
Các chị em có thể hiểu đơn giản soi cổ tử cung là một thủ thuật nhỏ dưới sự hỗ trợ của một số máy móc hiện đại để các bác sĩ có thể tiếp cận đến tử cung nhanh nhất
Chị em phụ nữ cần tiến hành soi cổ tử cung trong trường hợp nào?
Thông thường, sau khi đi thăm khám và làm xét nghiệm Pap nếu như các bác sĩ có phát hiện hoặc nghi ngờ một điểm nào đó bất thường ở tử cung thì cần tiến hành soi, lấy mẫu tế bào ở cổ tử cung để làm sinh thiết.

Ngoài ra, trong các hạng mục thăm khám bệnh phụ khoa chị em phụ nữ cũng cần tiến hành soi cổ tử cung để biết chính xác tình trạng sức khỏe sinh sản của mình.
Trên thực tế, rất nhiều chị em phụ nữ lo lắng khi phải thực hiện việc soi cổ tử cung này. Các chị em nghĩ rằng, vì phải đưa các dụng cụ vào để soi thế nên chắc chắn sẽ có rủi ro và nguy hiểm thậm chí là đau đớn… Vậy các bác sĩ chuyên khoa nhận định thế nào về những vấn đề này?
Soi cổ tử cung có đau không? Có nguy hiểm không?
Soi cổ tử cung có đau không? Các bạn thân mến, các bác sĩ có thể khẳng định với bạn rằng hoàn toàn không gây đau đớn quá như nhiều người vẫn nghĩ nhé, nếu có thì lúc đặt mỏ vịt vào chị em cảm thấy hơi đau nhẹ một chút nhưng vẫn trong giới hạn chịu đựng được. Đây là một trong những hạng mục thăm khám đã được kiểm định và cho phép thực hiện bởi các cơ quan tổ chức y tế có thẩm quyền nên mọi người có thể yên tâm thực hiện.
Rất hiếm có trường hợp xuất hiện rủi ro khi soi cổ tử cung, hi hữu có thể xảy ra nếu như việc thăm khám và kiểm tra này không được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm chuyên môn và không có sự trợ giúp của các máy móc thiết bị hiện đại. Đây cũng là một điểm đáng lưu ý khi các chị em phụ nữ lựa chọn cơ sở y tế để thực hiện các hạng mục thăm khám trong đó có soi cổ tử cung.
Soi cổ tử cung để làm gì?
Cổ tử cung là một bộ phận rất quan trọng trong tất cả các cơ quan sinh sản của chị em. Bộ phận này cần được bảo vệ và chăm sóc thật tốt. Cổ tử cung cũng có thể bị vi khuẩn từ bên ngoài tấn công gây viêm nhiễm rất nguy hiểm thế nên chị em cần tiến hành soi cổ tử cung https://pacifichealthcare.vn/dia-chi-kham-noi-soi-tot-uy-tin-nhat-tai-tphcm.html thì mới có thể phát hiện được sớm bệnh.
Soi cổ tử cung được thực hiện ra sao?
Một dụng cụ có hình mỏ vịt sẽ được các bác sĩ đưa vào trong âm đạo, tiếp đó là đưa dụng cụ quan sát, dụng cụ soi cổ tử cung qua âm đạo tiến vào đến cổ tử cung rất nhanh chóng.

Phòng khám đa khoa Pacific là 1 trong các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, máy móc thiết bị hiện đại, thế nên chị em có thể thực hiện khám cổ tử cung, soi cổ tử cung rất nhanh chóng, an toàn, không gây đau đớn, biến chứng nguy hiểm.

Category: articles

Thứ Tư, 4 tháng 4, 2018

nhakhoa

Nhiều người bệnh rối loạn giọng nói bị gây ra do các vấn đề ở thanh quản và cổ họng. Do đó cần kiểm tra cẩn thận, chi tiết thanh quản https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-thanh-quan-bao-nhieu-tien.html, cổ họng. Đây là chìa khóa xác định nguyên nhân của rối loạn giọng nói.

Hiện nay, có các phương pháp có thể được sử dụng để kiểm tra cổ họng và thanh quản gồm:
Nội soi hoạt nghiệm thanh quản.
Nội soi thanh quản thường quy.
Nội soi Thanh quản thường quy:
Nội soi ống cứng: kiểm tra thanh quản bằng một ống nội soi cứng qua đường miệng. Kiểm tra này cung cấp các chi tiết phóng đại rõ ràng nhất của thanh quản. Nhưng các bệnh nhân không thể nói hoặc hát trong suốt quá trình nội soi.
Một ống nội soi cứng được đưa qua miệng của bệnh nhân. Bác sĩ giữ lưỡi của bệnh nhân trong khi xem thanh quản. Hình ảnh thường được ghi lại bằng hình ảnh chụp ở một thời điểm nội soi.
Nội soi thanh quản bao nhiêu tiền?
Nội soi ống mềm: kiểm tra thanh quản bằng một ống nội soi sợi quang linh hoạt. Kiểm tra này cho phép các bác sĩ xem thanh quản trong lúc hoạt động. Tức là trong khi bệnh nhân phát ra âm thanh. Nội soi được thực hiện thông qua một ống nội soi mềm qua đường mũi của bệnh nhân đến mặt sau của cổ họng. Do đó cho phép bác sĩ xem thanh quản https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-thanh-quan-o-dau.html trong khi bệnh nhân nói, hát, ho, ngửi…. Hình ảnh thường được ghi lại bằng hình ảnh chụp ở một thời điểm hoặc trên video.
Nội soi hoạt nghiệm thanh quản cho phép:
Khảo sát được hình thể và chức năng dây thanh.
Khảo sát các tổn thương dây thanh gây ảnh hưởng chức năng phát âm của dây thanh.
Giúp chẩn đoán chính xác bệnh lý dây thanh.
Đưa ra bằng chứng y khoa, theo dõi điều trị, hướng dẫn bệnh nhân và người nhà.
Ghi âm phân tích giọng nói, phân tích giọng hát.
Đo hình thể biên độ giọng nói.
Đo chỉ số độ nặng rối loạn phát âm.
Làm nghiệm pháp nói gắng sức.
Đo chỉ số khiếm khuyết giọng nói.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Category: articles

Thứ Ba, 3 tháng 4, 2018

nhakhoa

Các chuyên gia chỉ ra rằng, ai cũng đều có thể xuất hiện khối u đại tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-dai-trang-cho-tre-em-thong-tin-huu-ich-danh-cho-ba-me.html bên trong cơ thể. Tuy nhiên, người từ 50 tuổi trở lên, gia đình có người bị u ruột kết chuyển sang ung thư hoặc người có thói quen hút thuốc lá nguy cơ mắc bệnh cao hơn cả. Vậy u đại tràng nguy hiểm không?

Lý giải u đại tràng có nguy hiểm không?
Đầu tiên, chúng ta cần phải hiểu u đại tràng là hiện tượng ở trên lớp lót của đại tràng xuất hiện 1 cụm tế bào. Với câu hỏi u đại tràng có nguy hiểm không, thì bạn có thể thở phào nhẹ nhõm ngay từ bây giờ bởi lẽ phần lớn những khối u này đều được xác định là lành tính. Tuy nhiên, thời gian trôi qua nếu như người bệnh không có phương án điều trị kịp thời thì nó sẽ gây ra một số biến chứng nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng chẳng hạn như gây ra ung thư.
Theo số liệu thống kê mới đây đã chỉ ra rằng, ở nước ta những người trong độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi đang có nguy cơ mắc bệnh u đại tràng khá cao. Nếu như với trường hợp ác tính mà được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp kéo dài sự sống trong vòng 5 năm.

Thực tế đã cho thấy, u đại tràng đang trở thành một tên hung thần ám ảnh và là nỗi sợ hãi của rất nhiều người hiện nay. Những bệnh thường được chia ra làm 2 dạng chính đó là lành tính và ác tính. Vì thế, bạn cũng cần phải thật sự bình tĩnh, xác định chính xác nguyên nhân và tìm ra phương án điều trị kịp thời nhất.
Những triệu chứng nguy hiểm của bệnh u đại tràng.
Trong giai đoạn khởi phát, bệnh u đại tràng vẫn không có triệu chứng rõ rệt mà nó chỉ chung chung giống với một số bệnh tiêu hóa khác như khó tiêu, chướng bụng, vùng bụng đau tức. Khi bắt đầu trở nặng thì trực tràng sẽ chảy máu, lúc này những khối u sẽ chảy máu nên người bệnh có hiện tượng đi ngoài ra máu. Nhưng, giống với một số bệnh liên quan tới đường ruột khác nó cũng sẽ gây ra táo bón, tiêu chảy, rối loạn hệ tiêu hóa. Những trường hợp bị ung thư đại tràng có tới 95% được xác định là ung thư tế bào tuyến xuất phát từ niêm mạc ruột già mà ra.
Trường hợp có tiền sử đã từng bị bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, polyp đại tràng thường có nguy cơ bị u đại tràng rất cao. Ngoài ra, người thường xuyên hút thuốc lá, ít vận động, bổ sung quá nhiều chất béo, sử dụng nhiều rượu bia cũng có nguy cơ phát triển bệnh u đại tràng hoặc ung thư.
Những khối u đại tràng sẽ được chia ra làm 3 loại cụ thể như sau:
Nhóm Hyperplastic gồm các khối u lành tính sẽ có kích thước khoảng 5mm chiếm tỉ lệ lớn trong trực tràng và đại tràng.
Nhóm Adenomatous xảy ra khi 1 phần của những khối u đại tràng ác tính chuyển biến sang ung thư.
Nhóm còn lại đó là 1 dạng của bệnh Crohn, viêm loét đại tràng tuy không đe dọa tới tính mạng nhưng nó cũng sẽ ung thư đại tràng có nguy cơ tăng cao.
Cách điều trị u đại tràng
Những khối u ác tính sẽ hình thành và phát triển thành ung thư. Do đó, việc phát hiện những khối u này thông qua xét nghiệm, nội soi sẽ giúp loại bỏ được những biến chứng có thể xảy ra. Nếu như phát hiện sớm, điều trị kịp thời thì người bệnh có thể kéo dài được tuổi thọ.
Nếu như khi tiến hành kiểm tra đại tràng và ruột mà phát hiện thấy bất thường ở những khối u thì người bệnh cần phải nhập viện để được bác sĩ loại bỏ ngay lập tức. Phần lớn những khối u này sẽ được sử dụng phương pháp sigmoidoscopy hoặc nội soi nhằm ngăn chặn chảy máu.
Ngoài ra, muốn khối u không phát triển sang ung thư thì người bệnh cũng cần phải xây dựng cho mình một chế độ dinh dưỡng thật hợp lý, bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.

Cùng với lời giải đáp và bệnh u đại tràng https://pacifichealthcare.vn/sau-khi-noi-soi-dai-trang-nen-an-gi-de-nhanh-chong-hoi-phuc-suc-khoe.html có nguy hiểm không ở trên? Chúng tôi hy vọng bạn đã có cho mình những kiến thức bổ ích nhất.

Category: articles

Thứ Hai, 2 tháng 4, 2018

nhakhoa

U đại tràng ngang https://pacifichealthcare.vn/dia-chi-kham-noi-soi-dai-trang-tot-nhat-tren-toan-quoc.html là 1 trong những nguyên nhân gây ung thư đại tràng - căn bệnh phổ biến trên thế giới và Việt Nam. U đại tràng ngang không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người nếu chúng là loại lành tính và có nguy cơ phát triển thành ung thư đại tràng nếu thuộc loại ác tính.

U đại tràng ngang là gì?
Đại tràng ngang là phần có kích thước khoảng 45 - 55cm, kéo dài từ trái sang phải, từ phần đại tràng góc gan đến phần đại tràng góc lách.
U đại tràng ám chỉ các polyp trong đại tràng ngang. Các polyp đại tràng là kết quả của quá trình tăng sinh quá mức làm cho lớp bề mặt niêm mạc đại tràng xuất hiện các cục u nổi lên trên.
Các polyp hầu hết đều lành tính, tuy nhiên, do quá trình biến đổi gen, một số loại polyp bị chuyển hóa thành khối u gây bệnh ung thư đại tràng.
Không ngoại trừ một độ tuổi nào, kể cả trẻ nhỏ 1 - 1,5 tuổi. 90% polyp đại tràng là loại u lành tính, nhưng cũng có 90% ung thư đại tràng phát triển từ u tuyến. Vì vậy, khi có u đại tràng ngang, cần phải đi khám để nắm bắt được tình trạng và thường xuyên kiểm tra để phát hiện sớm ung thư.
Có thể tiến hành kiểm tra u đại tràng ngang bằng nội soi đại tràng hoặc sinh thiết để phát hiện sớm những khối u ác tính gây bệnh ung thư đại tràng.

Triệu chứng u đại tràng ngang
Thông thường u đại tràng ngang không có dấu hiệu nhận biết vì chúng không gây ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa hay chức năng của các cơ quan tiêu hóa. Những triệu chứng thường gặp khi bị u đại tràng ngang:
- Đi ngoài ra máu, có thể ra nhiều hoặc ít tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của người bệnh đang mắc phải.
- Đau bụng, ợ hơi, khó tiêu, táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài.
- Toàn thân mệt mỏi, giảm cân không rõ lý do.
- Cơ thể bị thiếu máu, thiếu sắt.
- Chóng mặt, mệt mỏi.
Tuy nhiên, người bệnh khi phát hiện được triệu chứng thì bệnh đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, khó điều trị. Do đó, việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên là việc làm cần thiết đối với mọi người, đặc biệt là những người thường có vấn đề về hệ tiêu hóa.

U đại tràng ngang https://pacifichealthcare.vn/chi-phi-noi-soi-dai-trang-gia-bao-nhieu-tien.html có thể là nguyên nhân dẫn tới ung thư đại tràng. Vì vậy, mọi người nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ vì ai cũng có những polyp đại tràng ngang trong người. Chúng có thể phát triển thành khối u gây bệnh ung thư bất cứ khi nào, phát hiện sớm để điều trị dễ dàng, đạt hiệu quả cao hơn.

Category: articles
nhakhoa
Hiện nay, có rất nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề K đại tràng là gì? Hãy cùng Phòng Khám Đa Khoa Pacific tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau.

K đại tràng là gì?

K đại tràng hay còn gọi là ung thư đại tràng là căn bệnh ác tính liên quan tới đường ruột. Căn bệnh này thường gặp ở cả nam và nữ trên 50 tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi này đang có xu hướng trẻ hóa, có thể gặp ở những người trên 40 tuổi.

Nhận biết K đại tràng như thế nào?



Ung thư đại tràng giai đoạn đầu có triệu chứng không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với các bệnh đường tiêu hóa thông thường. Chỉ ở những giai đoạn sau, các dấu hiệu mới rõ hơn, cụ thể là:

Tiêu chảy hoặc táo bón

Thay đổi trong phân như hẹp hơn

Chảy máu trực tràng hoặc có máu trong phân

Đau, đau bụng, hoặc đầy hơi

Đau khi đi tiêu

Đi vệ sinh liên tục

Cơ thể yếu ớt, mệt mỏi

Giảm cân không rõ lý do

Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Thiếu sắt ( thiếu máu )

Chung tay với cộng đồng trong cuộc chiến phòng chống ung thư, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã xây dựng các gói khám tầm soát ung thư phù hợp với nhiều đối tượng có nguy cơ mắc bệnh khác nhau như: Gói tầm soát ung thư cơ bản, nâng cao dành cho cả nam và nữ, các gói tầm soát ung thư lẻ từng bộ phận trong đó có gói tầm soát ung thư đại trực tràng – phát hiện sớm ung thư từ khi chưa có triệu chứng. Đối tượng được khuyến khích thực hiện tầm soát ung thư đại trực tràng bao gồm:

Những người trên 40 tuổi

Những người dưới 40 tuổi có tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng

Những người có triệu chứng nghi ngờ ung thư đại trực tràng, có hội chứng đa polyp tuyến, bệnh Crohn…

Để đăng ký khám tầm soát ung thư, vui lòng liên hệ tổng đài 1900 6049.
Category: articles
nhakhoa
K đại tràng (Ung thư đại tràng) di căn sang gan là thời kỳ cuối của ung thư đại tràng. Điều trị bằng phẫu thuật thường bị thất bại, gây ảnh hưởng đến thời gian sống của người bệnh. Để biết thêm thông tin về căn bệnh ác tính này, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.

Tổng quan về ung thư đại tràng di căn sang gan

Ung thư đại tràng là loại ung thư ác tính bao gồm ung thư trực tràng và kết tràng. Đời sống ngày càng cao, tuổi thọ kéo dài, tỷ lệ người mắc ung thư đại tràng ngày càng cao đặc biệt là người cao tuổi. Căn bệnh tỷ lệ phát bệnh và tử vong cao thứ 4 tại Trung Quốc, cao thứ 3 trên toàn cầu. Khu vực có kinh tế phát triển có tỷ lệ mắc ung thư đại tràng khá cao, thành thị cao hơn nông thôn…



Gan là vị trí dễ bị ung thư di căn nhất, cũng là vị trí di căn duy nhất, khoảng 10%-25% người bệnh đã xuất hiện di căn sang gan kể từ khi xác định kết quả chẩn đoán, 20-25% người bệnh bắt đầu di chuyển sau khi phẫu thuật. Nếu không áp dụng các biện pháp điều trị thì thời gian sống của bệnh nhân chỉ có 8 tháng, hầu như không có trường hợp nào sống được 5 năm.

Ung thư đại tràng di căn sang gan khác với ung thư khác di căn sang gan: Ung thư khác đến thời kỳ cuối mới di chuyển, hiệu quả điều trị cũng không tốt, nhưng ung thư đại tràng di căn sang gan nếu được điều trị thích hợp thì một phần lớn bệnh nhân có thể khỏi được bệnh.

Bệnh chia làm 2 loại: Di căn cùng lúc và di căn trong thời gian khác nhau. Di căn cùng lúc là chỉ phát hiện di chuyển khi chẩn đoán mắc ung thư đại tràng hoặc di căn sang gan sau 6 tháng phẫu thuật trị tận gốc ổ ung thư kết tràng và trực tràng, trường hợp di căn sang gan sau 6 tháng phẫu thuật điều trị thì được gọi là di chuyển trong thời gian khác nhau.

Chẩn đoán ung thư đại tràng di căn sang gan

Hiện nay, kết hợp nội soi và xét nghiệm mô bướu được coi là tiêu chuẩn tốt nhất trong chẩn đoán ung thư đại tràng. Ngoài ra, soi siêu âm B ở gan rất cần thiết cho việc chẩn đoán ung thư đại tràng, là sự sàng lọc tốt nhất với ung thư đại tràng di căn sang gan.

Sau khi tiến hành phẫu thuật đối với ung thư kết tràng còn phải luôn theo dõi bệnh tình của người bệnh. Trung bình từ 3 – 6 tháng cần làm xét nghiệm huyết thanh và siêu âm gan.

Phương pháp điều trị

Sau khi tiến hành chẩn đoán ung thư đại tràng di căn sang gan cần tiến hành phẫu thuật để trị tận gốc căn bệnh này. Đây cũng được coi là biện pháp tốt nhất để điều trị, thời gian sống còn trung vị (Median Surviral) của những người có thể cắt bỏ gan là khoảng 35 tháng, tỷ lệ sống trong 5 năm chiếm từ khoảng 30-50%. Nhưng phần lớn trong thời kỳ đầu chẩn đoán, chỉ có 10 – 20% trong số người bệnh có thể cắt bỏ toàn bộ, phần lớn không thể cắt bỏ gan bởi các nguyên nhân như ổ bệnh di chuyển ra ngoài gan, dính vào nhiều mạch máu lớn… Trong trường hợp ung thư kết tràng di căn sang gan mà không cho phép cắt bỏ gan thì tình hình sau điều trị không khả quan lắm, không có khả năng sống trong thời gian dài.

Phương pháp phẫu thuật

Với bệnh nhân có điều kiện phẫu thuật, cần phải tranh thủ phẫu thuật lần đầu và lần hai. Ổ bệnh di chuyển ra ngoài gan mà không cho phép cắt bỏ gan thì phải áp dụng biện pháp điều trị tích cực phấn đấu biến ổ bệnh di chuyển ra ngoài gan không thể cắt bỏ thành khả năng có thể cắt bỏ, nhằm nâng cao hiệu quả chữa trị một cách tối đa.

Ung thư kết tràng di căn sang gan, nếu còn khả năng thu được hiệu quả chữa khỏi, thì phải điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, thế nhưng trước và sau khi phẫu thuật cần có nhiều công việc đồng bộ chẳng hạn như hóa liệu, điều trị bằng cách đưa thuốc vào ổ bệnh, điều trị can thiệp…

Bệnh nhân có thể cùng lúc cắt bỏ ổ bệnh nguyên phát và ổ bệnh khi mà người bệnh chịu đựng nổi và có đủ lượng gan dự trữ, có thể chiếu cố đến phẫu thuật và vết mổ. Có thể cắt bỏ ổ bệnh di chuyển ra ngoài gan hoặc cắt bỏ triệt để thì phải tranh thủ tiến hành phẫu thuật trong thời kỳ đầu.

Đối với người mắc bệnh ung thư phải làm theo yêu cầu của bác sỹ. Nên đến bệnh viện kiểm tra định kỳ, trong vòng 2 năm kể từ khi mắc bệnh, bình quân 3 tháng nên đi kiểm tra 1 lần. Hai năm sau trung bình nửa năm cần phải kiểm tra một lần, chứ không nên kéo dài nữa.
Category: articles
nhakhoa
Bệnh sa trực tràng là hiện tượng thành trực tràng thoát ra khỏi cơ thắt hậu môn. Sa trực tràng không nguy hiểm, không gây ra những biến chứng nặng nề. Tuy nhiên bệnh gây cho người bệnh nhiều khó khăn trong sinh hoạt và ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Sau đây bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Pacific sẽ giúp bạn đọc có thêm thông tin về bệnh sa trực tràng và những phương pháp chữa sa trực tràng hiệu quả.

Sa trực tràng là gì ?

Sa trực tràng là hiện tượng thành trực tràng thoát ra khỏi cơ thắt hậu môn.



Có hai mức độ:

– Sa không hoàn toàn: chỉ có niêm mạc trực tràng sa ra ngoài.

– Sa toàn bộ: toàn bộ thành của trực tràng chui ra khỏi ống hậu môn.

Các nguyên nhân dẫn đến sa trực tràng:

Sa trực tràng thường phối hợp với một bệnh khác, gây kích thích rặn liên tục (như: polyp hậu môn, trực tràng, trĩ nội, sỏi bàng quang) hoặc nguyên nhân làm suy yếu cơ nâng hậu môn.

Ở trẻ em

– Trẻ nhỏ: Thường sa trực tràng toàn bộ. Các kích thích làm cho trẻ mót rặn: táo, ỉa chảy kéo dài, polyp trực tràng kết hợp cơ thắt hậu môn và cơ nâng hậu môn ở trẻ nhỏ yếu.

– Trẻ lớn hơn: Ngoài nguyên nhân nêu trên còn có thể do sỏi bàng quang, Phimosis, nhưng vì cơ thắt hậu môn có trương lực khoẻ hơn nên ít khi sa toàn bộ trực tràng.

Ở người lớn

Có thể gặp sa niêm mạc trực tràng do búi trĩ to hoặc sa trực tràng toàn bộ ở người già.

– Các yếu tố thuận lợi: Trĩ, sỏi, bàng quang, không kẹp chặt mông được, bị liệt, polyp trực tràng hoặc đẻ nhiều.

– Ba yếu tố chính dẫn đến sa trực tràng:

+ Co thắt hậu môn, cơ nâng hậu môn yếu

+ Có các yếu tố kích thích liên tục nên phải rặn nhiều gây tăng áp lực trong ổ bụng

+ Yếu mạc ngang, màng bụng phần tiểu khung kéo dài và yếu.

Việc chọn lựa phương pháp điều trị phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh, sở trường của thầy thuốc và ý nguyện của người bệnh. Nếu bị cả bệnh trĩ lẫn sa trực tràng thì việc điều trị tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân.
Category: articles
nhakhoa
Đau bụng là một triệu chứng khá phổ biến, ngày càng xuất hiện nhiều trong cuộc sống của con người và đại tràng bị đau là một trong những biểu hiện quan trọng của nhiều bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.

Triệu chứng của viêm đại tràng



Đau bụng là một danh từ chung chung chỉ bệnh của bất kỳ một cơ quan nào nằm trong ổ bụng đều có triệu chứng đau. Triệu chứng đau bụng có mức độ và cường độ phụ thuộc vào cảm giác chủ quan của mỗi người bệnh và có thể thay đổi theo thời gian, tùy từng nguyên nhân mà có các vị trí đau và tính chất đau khác nhau. Vì thế người bệnh cần được cung cấp thông tin một cách hệ thống và đầy đủ giúp xác định nguyên nhân và các triệu chứng bệnh đại tràng, từ đó có cách chữa trị kịp thời, tránh xảy ra những hậu quả nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh.

Ổ bụng được giới hạn bởi phía trên là cơ hoành, phía dưới là hai cánh chậu, phía sau là cột sống và cơ lưng, hai bên là cơ và cân thành bụng.

Tùy từng dấu hiệu vị trí đau ta có thể biết được các cơ quan bị bệnh tương ứng theo phân khu ổ bụng: Vùng thượng vị, vùng hạ sườn phải, vùng hạ sườn trái, vùng rốn, vùng mạn sườn phải, vùng mạn sườn trái, vùng hạ vị, vùng hố chậu phải, hố chậu trái.

Khi xuất hiện biểu hiện đau bụng, người bệnh cần xác định được tính chất đau như thế nào? Đau âm ỉ, liên tục, từng cơn hay đau khi thay đổi tư thế. Mật độ xuất hiện các cơn đau mau hay thưa. Cường độ đau nặng hay nhẹ, đau có tăng lên hay giảm đi không. Đau có lan đi đâu không? Một trong những đặc điểm bất thường của đau bụng là khả năng di chuyển dọc theo đường dẫn truyền thần kinh sâu và đau ở các vị trí xa nơi bị bệnh như: đau do viêm túi mật có thể lan lên ngực và dọc vai phải, đau do rối loạn tụy có thể lan giữa hai vai… Đau có đi kèm với triệu chứng nào khác không? Như trong viêm ruột thừa, viêm túi mật đau thường kèm theo sốt, viêm tụy cấp thường có nôn, tắc ruột có bí trung tiện, đại tiện.

 Trước hết cần xác định và loại trừ các triệu chứng đau bụng là biểu hiện của một số bệnh ngoại khoa cấp cứu như:

Viêm ruột thừa: đau có thể xuất hiện ban đầu ở vùng quanh rốn sau đó khu trú vùng bụng dưới bên phải, cường độ đau tăng lên theo thời gian, ấn vào vùng bụng dưới bên phải đau nhói, thường kèm theo sốt.

Thủng tạng rỗng (dạ dày): Cơn đau đột ngột dữ dội, liên tục kiểu ngoại tạng (parietal), ấn vào ổ bụng thấy đau, phản ứng thành bụng trước co cứng như tấm gỗ.

Viêm tụy cấp: đau thượng vị, thường kèm theo nôn nhiều và bụng chướng, hay gặp ở bệnh nhân nghiện rượu.

Tắc mật: Tắc mật (sỏi túi mật, sỏi OMC…) thường đau bụng mạng sườn phải, sốt, vàng da.

Tắc ruột: đau bụng, nôn, bí trung đại tiện, chướng bụng, có thể có dấu hiệu rắn bò vùng bụng.

Chửa ngoài tử cung vỡ: đau bụng đột ngột, rầm rộ, có thể có triệu chứng da xanh, niêm mạc nhợt, vã mồ hôi, chân tay lạnh…

Các trường hợp người bệnh thường bị đau bụng dữ dội, kèm các triệu chứng như: sốt cao, xuất huyết… cần được nhanh chóng đưa đến các cơ sở y tế để theo dõi và điều trị thích hợp
Category: articles
nhakhoa
Đại tràng sigma (xích ma) là phần tiếp giáp giữa trực tràng và hậu môn. U đại tràng sigma là tình trạng tế bào ung thư xuất hiện và phát triển ở niêm mạc đại tràng sigma. Khối u có thể lành tính hoặc ác tính, do đó người bệnh cần sớm đi kiểm tra để có cơ hội chữa khỏi bệnh.

Ung thư đại tràng sigma có 2 dạng: u lành tính và u ác tính. Với u lành tính, phương pháp điều trị khá đơn giản là phẫu thuật cắt bỏ khối u kết hợp với chế độ ăn uống, sử dụng thuốc theo hướng dẫn. Nhưng nếu không được phát hiện sớm, u lành tính có thể tiến triển thành u ác tính khiến cơ hội chữa khỏi bệnh rất ít.

Dấu hiệu ung thư đại tràng sigma

Giai đoạn đầu bệnh tiến triển khá âm thầm và gần như không có biểu hiện gì rõ rệt. Ở giai đoạn cuối bệnh sẽ có biểu hiện như: đau bụng thường xuyên, táo bón, đầy bụng khó tiêu, tiêu chảy… Đặc biệt khi đi ngoài, trong phân của người bệnh sẽ có máu. Ngoài ra, còn có các triệu chứng:



-  Phân nhỏ hoặc hẹp hơn bình thường, đầu rắn đuôi nát hoặc có hình lá lúa.

-  Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu

-  Thiếu máu

-  Giảm cân đột ngột

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

- Chế độ ăn uống ít chất xơ

- Viêm loét đại tràng

- Bệnh Crohn

- Sự hiện diện của khối u ruột

- Uống quá nhiều rượu / hút thuốc

- Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư

Khi gặp các triệu chứng như trên bạn cần đến ngay cơ sở y tế để khám. Nội soi đại tràng sigma là thủ tục bắt buộc để kiểm tra bên trong của đại tràng và trực tràng sigma. Nếu phát hiện khối u, các mô sẽ được quan sát trong phòng thí nghiệm để xác định khối u là lành tính hay ác tính. Nếu khối u được phát hiện là ung thư, nội soi đại tràng có thể được thực hiện để kiểm tra xem có khối u ở các bộ phận khác của đại tràng hay không.
Category: articles